Nghiệp vụ kế toán bán hàng là quá trình ghi nhận, theo dõi và quản lý toàn bộ giao dịch phát sinh từ việc bán sản phẩm/dịch vụ. Đây là cơ sở để phản ánh chính xác doanh thu, công nợ khách hàng và giá vốn hàng bán. Hạch toán đúng theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (như VAS 14 và Thông tư 200/2014/TT-BTC) giúp doanh nghiệp minh bạch số liệu, tuân thủ nghĩa vụ thuế và cung cấp dữ liệu tin cậy cho việc ra quyết định chiến lược về giá, chiết khấu và quản lý dòng tiền.
Nghiệp vụ kế toán bán hàng là một trong những hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp, đóng vai trò quyết định trong việc phản ánh chính xác doanh thu, công nợ khách hàng và giá vốn hàng bán. Đây không chỉ là công việc ghi nhận hóa đơn hay phiếu xuất kho mà còn là quá trình kiểm soát dòng tiền, định hình chính sách bán hàng và hỗ trợ các quyết định chiến lược về chiết khấu, khuyến mãi hay quản lý hàng tồn kho.
Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn khi thực hiện nghiệp vụ kế toán bán hàng do các giao dịch đa dạng, hình thức thanh toán khác nhau hoặc thiếu quy trình chuẩn hóa trong hạch toán. Sai sót trong ghi nhận doanh thu, quản lý công nợ hay xử lý hàng trả lại có thể dẫn đến báo cáo tài chính không chính xác, ảnh hưởng đến quyết toán thuế và hiệu quả quản trị.
Hiểu và triển khai đúng nghiệp vụ kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn nâng cao tính minh bạch, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh. Hãy cùng Lạc Việt khám phá chi tiết hơn thông qua bài viết dưới đây.
1. Nghiệp vụ kế toán bán hàng là gì?
Kế toán bán hàng là bộ phận chịu trách nhiệm ghi nhận, theo dõi, quản lý các giao dịch phát sinh liên quan đến việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Công việc này không chỉ dừng lại ở việc nhập liệu hóa đơn mà còn bao gồm việc theo dõi công nợ khách hàng, quản lý chiết khấu, khuyến mãi, giảm giá và lập báo cáo doanh thu.
Nghiệp vụ kế toán bán hàng là các thao tác nghiệp vụ mà kế toán thực hiện để ghi nhận, kiểm tra đồng thời xử lý các giao dịch phát sinh từ bán hàng. Bao gồm các bước từ tiếp nhận chứng từ, lập hóa đơn, định khoản kế toán, đến đối chiếu công nợ và lập báo cáo doanh thu.
Vai trò của nghiệp vụ kế toán bán hàng trong quản trị doanh nghiệp:
- Đảm bảo số liệu tài chính chính xác: Giúp doanh nghiệp có thông tin chính xác về doanh thu, lợi nhuận, công nợ và chiết khấu.
- Giảm rủi ro sai sót – thất thoát: Hệ thống nghiệp vụ bài bản giúp tránh nhầm lẫn, gian lận hoặc mất dữ liệu.
- Hỗ trợ quản trị chiến lược bán hàng: Dữ liệu từ hoạt động kế toán bán hàng cung cấp thông tin để điều chỉnh chính sách giá, khuyến mãi, hoặc lựa chọn kênh bán phù hợp.
2. Quy định pháp lý về kế toán bán hàng – doanh thu
2.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán (VAS 14)
Theo VAS14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao rủi ro và quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng.
- Doanh thu có thể đo lường một cách đáng tin cậy
- Có khả năng thu hồi lợi ích kinh tế từ giao dịch.
Thực tế, điều này có nghĩa là doanh thu sẽ chỉ được ghi nhận khi sản phẩm đã giao tới khách hàng và hóa đơn hợp lệ đã phát hành. Ví dụ, một doanh nghiệp bán máy tính cho đối tác thương mại sẽ không ghi nhận doanh thu khi hợp đồng được ký, mà chỉ khi sản phẩm được giao sau đó bên mua xác nhận nhận hàng.
Nguyên tắc nghiệp vụ kế toán bán hàng (VAS 14) này giúp các tổ chức, doanh nghiệp đang tìm hiểu thông tin về nghiệp vụ kế toán bán hàng tránh ghi nhận doanh thu sớm, từ đó đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh chính xác tình hình kinh doanh.
2.2. Hướng dẫn hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Doanh nghiệp thực hiện hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo các quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, đảm bảo phản ánh chính xác doanh thu, công nợ và giá vốn. Các nguyên tắc cơ bản gồm:
- Bán hàng hóa: Ghi nhận doanh thu khi hàng hóa đã được giao cho khách và hóa đơn hợp lệ đã phát hành.
- Hàng bán trả lại: Ghi giảm doanh thu và công nợ khi khách hàng trả lại hàng đã mua.
- Bán hàng kèm chiết khấu thương mại hoặc giảm giá: Ghi nhận doanh thu đã điều chỉnh giảm theo giá trị chiết khấu hoặc giảm giá được áp dụng.
3. Các nghiệp vụ kế toán bán hàng cơ bản trong Doanh Nghiệp
Các nghiệp vụ bán hàng dưới đây được phân tích cụ thể về quy trình và cách thức định khoản. Toàn bộ các ví dụ hạch toán (ghi Nợ/ghi Có) đều tuân thủ chặt chẽ theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC đảm bảo tính chính xác và hợp lệ về mặt pháp lý.

3.1. Nghiệp vụ Kế toán bán hàng theo báo giá/hợp đồng
Nghiệp vụ kế toán bán hàng theo báo giá hoặc hợp đồng là quy trình ghi nhận doanh thu, giá vốn phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện giao dịch bán hàng đã được thỏa thuận trước về giá cả, số lượng và điều khoản. Nghiệp vụ bán hàng theo hợp đồng được thực hiện qua các bước chính sau:
- Nhân viên bán hàng/kinh doanh gửi bảng báo giá để tiến hành ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng.
- Khi đến thời điểm giao hàng, nhân viên bán hàng lập yêu cầu xuất hàng hóa khỏi kho theo đơn đặt hàng/hợp đồng.
- Kế toán kho lập Phiếu Xuất kho – Phiếu được chuyển Kế toán trưởng/ Giám đốc ký duyệt.
- Dựa trên Phiếu Xuất kho đã duyệt, Thủ kho thực hiện xuất kho hàng hóa. Thủ kho ghi nhận chứng từ vào sổ kho chung.
- Nhân viên bán hàng/vận chuyển nhận hàng từ kho để tiến hành giao cho khách hàng. Kế toán bán hàng xuất hóa đơn cho khách hàng theo giá đã ghi trên hợp đồng/báo giá. Nhân viên giao hóa đơn và yêu cầu khách hàng thanh toán.
- Kế toán bán hàng ghi nhận giao dịch vào doanh thu bán hàng.
Hướng dẫn hạch toán kế toán:
| Tên nghiệp vụ | Cách hoạch toán |
| Ghi nhận doanh thu bán hàng | Nợ: TK 111/131 (Tổng giá thanh toán)
Có: TK 511/ 512 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá bán chưa bao gồm thuế GTGT]), TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp[nếu có], thuế giá trị gia tăng đầu ra) |
| Ghi nhận giá vốn bán hàng: | Nợ: TK 632 (Giá vốn của hàng hóa đã bán)
Có: TK 152, 155, 156,… (Hàng tồn kho, giảm giá trị hàng tồn kho) |
| Thu tiền bán hàng (Áp dụng khi bán chịu): | Nợ: TK 111,112 (Tiền thu được từ khách hàng)
Có: TK 131 (Khoản phải thu của khách hàng) |
Ví dụ về nghiệp vụ kế toán bán hàng theo báo giá/ hợp đồng: Doanh nghiệp A bán 100 máy tính cho khách hàng B theo hợp đồng trị giá 500 triệu đồng, VAT 10%. Hàng đã giao đầy đủ.
Bút toán kế toán:
- Ghi nhận doanh thu:
- Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng: 550.000.000 VNĐ
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng: 500.000.000 VNĐ
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: 50.000.000 VNĐ
- Ghi nhận giá vốn:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 350.000.000 VNĐ
- Có TK 155 – Hàng tồn kho: 350.000.000 VNĐ
- Khi khách hàng thanh toán:
- Nợ TK 111 – Tiền mặt/TK 112 – Ngân hàng: 550.000.000 VNĐ
- Có TK 131 – Phải thu khách hàng: 550.000.000 VNĐ
3.2. Kế toán bán hàng có chiết khấu thương mại
Nghiệp vụ kế toán bán hàng có chiết khấu thương mại (CKTM) phát sinh khi doanh nghiệp áp dụng chính sách giảm giá cho khách hàng mua số lượng lớn hoặc đáp ứng các điều kiện đặc biệt khác. Việc hạch toán cần tuân thủ nguyên tắc giảm trừ doanh thu để đảm bảo phản ánh chính xác hiệu quả kinh doanh. Chiết khấu thương mại này tích hợp việc xét duyệt và áp dụng chiết khấu vào chuỗi nghiệp vụ bán hàng thông thường:
- Nhân viên kinh doanh/bán hàng thỏa thuận/ ghi rõ điều kiện hưởng CKTM trong báo giá hoặc hợp đồng.
- Nhân viên bán hàng lập yêu cầu xuất kho theo đơn đặt hàng.
- Kế toán kho lập phiếu, chuyển Kế toán trưởng/ Giám đốc ký duyệt.
- Thủ kho xuất hàng và ghi nhận chứng từ vào sổ kho.
- Giao hàng cho khách hàng. Nếu đủ điều kiện, nhân viên bán hàng lập đề nghị áp dụng chiết khấu.
- Kế toán bán hàng ghi nhận doanh số, công nợ đồng thời áp dụng khoản chiết khấu thương mại.
- Kế toán bán hàng xuất hóa đơn theo giá đã trừ đi chiết khấu (hoặc xuất kèm hóa đơn/chứng từ điều chỉnh chiết khấu).
- Giao hóa đơn và yêu cầu khách hàng ký xác nhận đã nhận.
Hướng dẫn Hạch toán Kế toán
Việc hạch toán Chiết khấu Thương mại được xử lý như một khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ.
| Tên nghiệp vụ | Cách hạch toán |
| Ghi nhận Doanh thu bán hàng: Bút toán ghi nhận tổng giá trị giao dịch (chưa bao gồm chiết khấu): | Nợ: TK 111, 112, 131 (Tổng giá trị KH phải thanh toán/ đã thanh toán [bao gồm VAT])
Có: TK 511/512 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ [Giá bán chưa VAT]), TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp [thuế GTGT đầu ra) |
| Ghi nhận Khoản Chiết khấu Thương mại: Bút toán ghi nhận khoản giảm trừ doanh thu/ giảm công nợ/tiền mặt tương ứng. | Nợ: TK 5211 (Chiết khấu thương mại), TK 33311 (Thuế GTGT đầu ra được giảm)
Có: TK 111, 112, 131 (Tổng tiền/ công nợ được chiết khấu) |
| Ghi nhận Giá vốn bán hàng: Bút toán ghi nhận giá vốn hàng hóa đã bán. | Nợ: TK 632 (Giá vốn của hàng hóa đã bán)
Có: TK 152, 155, 156… (Hàng tồn kho [Giảm giá trị hàng tồn kho]) |
| Thu tiền bán hàng (Áp dụng khi bán chịu): Bút toán ghi nhận khi khách hàng thanh toán công nợ. | Nợ: TK 111,112 (Tiền thu được từ khách hàng)
Có: TK 131 (Khoản phải thu của khách hàng) |
Ví dụ hạch toán bán hàng có chiết khấu thương mại: Khách hàng mua 200 sản phẩm, được áp dụng chiết khấu thương mại 5% trên giá bán 1 tỷ đồng, VAT 10%.
Bút toán:
- Ghi nhận doanh thu trước chiết khấu:
- Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng: 1.100.000.000 VNĐ
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng: 1.000.000.000 VNĐ
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: 100.000.000 VNĐ
- Ghi nhận chiết khấu thương mại:
- Nợ TK 5211 – Chiết khấu thương mại: 50.000.000 VNĐ
- Có TK 131 – Phải thu khách hàng: 50.000.000 VNĐ
- Ghi nhận giá vốn hàng bán:
- Nợ TK 632 – Giá vốn: 600.000.000 VNĐ
- Có TK 155 – Hàng tồn kho: 600.000.000 VNĐ
3.3 Bán hàng có khuyến mãi/ hàng biếu tặng
Nghiệp vụ kế toán bán hàng khuyến mãi/ hàng biếu tặng này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện các chương trình xúc tiến bán hàng, tặng quà cho khách hàng. Tùy thuộc vào hình thức khuyến mãi (kèm điều kiện mua hàng hay không kèm điều kiện), cách hạch toán sẽ khác nhau. Nghiệp vụ về khuyến mãi/ hàng biếu tặng được thực hiện như sau:
- Bộ phận Marketing/Kinh doanh xây dựng chương trình khuyến mãi, biếu tặng (hình thức, đối tượng, thời gian).
- Ban lãnh đạo phê duyệt chương trình và ngân sách.
- Kế toán kho lập phiếu xuất kho hàng khuyến mãi/biếu tặng dựa trên đề nghị đã duyệt.
- Giao hàng khuyến mãi cùng với hàng bán (nếu có) hoặc giao riêng hàng biếu tặng cho khách.
- Kế toán lập hóa đơn. Đối với hàng khuyến mãi/biếu tặng, hóa đơn phải ghi rõ là hàng tặng, không thu tiền.
- Kế toán ghi nhận nghiệp vụ vào sổ sách.
Hướng dẫn định khoản nghiệp vụ kế toán bán hàng
Trường hợp 1: Hàng khuyến mãi (Kèm điều kiện mua hàng, VD: Mua 1 tặng 1)
Coi đây là một giao dịch bán “gói” sản phẩm. Doanh thu được ghi nhận cho tổng số tiền thu được. Giá vốn được ghi nhận cho cả sản phẩm bán và sản phẩm tặng.
| Tên nghiệp vụ | Cách hạch toán |
| Ghi nhận Doanh thu (tổng tiền thu được từ khách hàng): | Nợ: TK 111, 112, 131 (Tổng tiền thu)
Có: TK 511 (Doanh thu bán hàng/ cung cấp dịch vụ), Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) |
| Ghi nhận Giá vốn (cho cả hàng bán/ hàng khuyến mãi): | Nợ: TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có: TK 155, 156 (Tổng giá trị xuất kho của cả hàng bán/ hàng tặng) |
Trường hợp 2: Hàng biếu tặng, cho (Không kèm điều kiện mua hàng, VD: phát mẫu thử, tặng quà)
Giá trị hàng biếu tặng được ghi nhận vào chi phí bán hàng (nhằm mục đích quảng cáo, giới thiệu sản phẩm).
| Tên nghiệp vụ | Cách hạch toán |
| Khi xuất kho hàng biếu tặng: | Nợ: TK 641 (Chi phí bán hàng – theo giá vốn)
Có: TK 155, 156 (Giá trị hàng xuất kho) |
| Phản ánh thuế GTGT đầu ra (theo luật thuế GTGT): | Nợ: TK 641 (Chi phí bán hàng – phần thuế GTGT)
Có: TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp) |
Ví dụ về nghiệp vụ bán hàng khuyến mãi / hàng biếu tặng: Doanh nghiệp tặng 10 sản phẩm (giá vốn 30 triệu VNĐ) cho khách hàng khi mua hàng trong chương trình khuyến mãi “Mua 10 tặng 1”.
Bút toán:
- Ghi nhận doanh thu:
- Nợ TK 111/112/131 – Tiền khách hàng thanh toán: 330.000.000 VNĐ
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng: 300.000.000 VNĐ
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: 30.000.000 VNĐ
- Ghi nhận giá vốn hàng bán và hàng tặng:
Nợ TK 632 – Giá vốn: 180.000.000 VNĐ- Có TK 155 – Hàng tồn kho: 180.000.000 VNĐ
3.4. Nghiệp vụ kế toán bán hàng giảm giá
Giảm giá hàng bán (Sales Allowance) là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc không đúng như thỏa thuận trong hợp đồng. Khoản giảm giá này thường được chấp thuận sau khi khách hàng đã mua và nhận hàng. Cách thực hiện giảm giá hàng bán:
- Tiếp nhận khách hàng phản ánh về chất lượng/quy cách hàng hóa.
- Bộ phận Kỹ thuật/Kinh doanh kiểm tra và xác nhận lỗi.
- Thỏa thuận với khách hàng về mức giảm giá.
- Lãnh đạo duyệt mức giảm giá.
- Kế toán lập hóa đơn điều chỉnh giảm (hoặc biên bản) cho khoản giảm giá.
- Kế toán ghi giảm doanh thu, công nợ/tiền.
Hướng dẫn định khoản nghiệp vụ
Ghi nhận là một khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ phát sinh.
| Tên nghiệp vụ | Cách hạch toán |
| Ghi nhận khoản giảm giá cho khách hàng: | Nợ: TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – ghi giảm), TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp – ghi giảm tương ứng)
Có: TK 111, 112 (Nếu trả lại tiền cho khách) Có TK 131 (Nếu trừ vào công nợ của khách) |
Lưu ý: Nghiệp vụ giảm giá hàng bán không làm ảnh hưởng hay điều chỉnh lại bút toán giá vốn (TK 632) đã ghi nhận trước đó, vì doanh nghiệp không nhập lại hàng.
Ví dụ về nghiệp vụ giảm giá hàng bán: Khách hàng phản ánh 5 sản phẩm không đạt chuẩn, doanh nghiệp đồng ý giảm giá 20 triệu VNĐ.
Bút toán:
- Ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng: 20.000.000 VNĐ- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: 2.000.000 VNĐ
- Có TK 131 – Phải thu khách hàng: 22.000.000 VNĐ
Lưu ý: Giá vốn không thay đổi vì hàng đã bán không nhập lại kho.
3.5. Hạch toán nghiệp vụ hàng bán trả lại
Nghiệp vụ kế toán bán hàng trả lại xảy ra khi khách hàng trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa đã mua do hàng bị lỗi, hỏng, hoặc không đúng thỏa thuận. Doanh nghiệp chấp nhận nhận lại hàng hoàn tiền hoặc cấn trừ công nợ cho khách. Cách thực hiện hàng bán trả lại:
- Tiếp nhận Khách hàng yêu cầu trả hàng.
- Bộ phận Kinh doanh/Kỹ thuật xác nhận lý do trả hàng và phê duyệt.
- Thủ kho lập Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, xác nhận tình trạng hàng.
- Kế toán lập hóa đơn điều chỉnh (hoặc hóa đơn thay thế) cho hàng bị trả lại.
- Kế toán ghi giảm doanh thu, giảm công nợ và nhập lại kho, ghi giảm giá vốn.
Hướng dẫn định khoản Kế toán bán hàng
Phải ghi giảm doanh thu, giảm giá vốn tương ứng với lượng hàng bị trả lại.
| Tên nghiệp vụ | Cách hạch toán |
| Ghi nhận giảm doanh thu (Hàng bán trả lại): | Nợ: TK 511 (Doanh thu bán hàng/ cung cấp dịch vụ – ghi giảm), TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp – ghi giảm tương ứng)
Có: TK 111, 112 (Nếu hoàn tiền cho khách) Có TK 131 (Nếu trừ vào công nợ) |
| Ghi nhận hàng nhập lại kho (Đồng thời ghi giảm giá vốn): | Nợ: TK 155, 156 (Giá trị hàng hóa, thành phẩm nhập lại)
Có: TK 632 (Ghi giảm giá vốn hàng bán) |
Ví dụ hạch toán bán hàng trả lại: Khách hàng mua 50 sản phẩm, mỗi sản phẩm giá bán 2 triệu VNĐ, VAT 10%. Sau khi nhận hàng, khách trả lại 5 sản phẩm do lỗi kỹ thuật. Giá vốn mỗi sản phẩm là 1,2 triệu VNĐ.
Bút toán kế toán:
- Ghi giảm doanh thu và công nợ khách hàng:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng: 10.000.000 VNĐ (5 sản phẩm × 2 triệu)
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: 1.000.000 VNĐ (10%)
- Có TK 131 – Phải thu khách hàng: 11.000.000 VNĐ
- Nhập lại kho và ghi giảm giá vốn:
- Nợ TK 155 – Hàng tồn kho: 6.000.000 VNĐ (5 sản phẩm × 1,2 triệu)
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán: 6.000.000 VNĐ
- Nếu trả tiền khách hàng:
- Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng: 11.000.000 VNĐ
- Có TK 111/112 – Tiền mặt/Ngân hàng: 11.000.000 VNĐ
Lưu ý: Nghiệp vụ bán hàng trả lại vừa giảm doanh thu vừa nhập lại kho, giúp phản ánh chính xác tình hình kinh doanh và số liệu tồn kho.
3.6. Nghiệp vụ kế toán bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là hình thức bán hàng mà người mua được phép thanh toán tiền hàng thành nhiều lần trong một thời hạn nhất định. Giá bán trả góp thường cao hơn giá bán trả ngay (bao gồm cả gốc/lãi trả chậm).Cách thực hiện bán hàng tra góp:
- Nhân viên kinh doanh tư vấn và chốt với khách hàng về giá bán, lãi suất, số kỳ thanh toán.
- Lập/ký hợp đồng tín dụng/trả góp.
- Xuất kho, giao hàng cho khách.
- Kế toán xuất hóa đơn GTGT.
- Giá bán trả tiền ngay, Lãi trả chậm và Tổng tiền thanh toán. VAT chỉ tính trên giá bán trả tiền ngay.
- Kế toán ghi nhận doanh thu theo giá trả ngay và hạch toán phần lãi trả chậm.
- Kế toán theo dõi, thu tiền gốc + lãi hàng kỳ theo hợp đồng.
- Định kỳ, kế toán phân bổ lãi trả chậm vào doanh thu tài chính.
Hướng dẫn định khoản nghiệp vụ kế toán bán hàng
Doanh thu bán hàng (TK 511) chỉ được ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay. Phần chênh lệch (lãi trả chậm) được ghi vào TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện). Định kỳ, lãi trả chậm được kết chuyển từ TK 3387 sang TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính).
| Tên nghiệp vụ | Cách hạch toán |
| Ghi nhận Doanh thu tại thời điểm bán hàng (Giao hàng) | Nợ: TK 131 (Tổng số tiền phải thu theo hợp đồng trả góp)
Có: TK 511 (Doanh thu – Theo giá bán trả tiền ngay, chưa VAT), TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện – Phần lãi trả chậm), TK 3331 (VAT – Tính trên giá bán trả tiền ngay) |
| Ghi nhận Giá vốn hàng bán (Như bình thường) | Nợ: TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có: TK 155, 156 (Giá trị xuất kho) |
| Khi thu tiền thanh toán định kỳ | Nợ: TK 111, 112 (Số tiền thực thu)
Có: TK 131 (Giảm công nợ phải thu) |
| Ghi nhận doanh thu lãi trả chậm (Phân bổ định kỳ – hàng tháng/quý) | Nợ: TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện)
Có: TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính) |
Ví dụ định khoản bán hàng trả góp: Doanh nghiệp bán máy móc 200 triệu VNĐ theo hợp đồng trả góp 4 kỳ, lãi trả chậm 10 triệu VNĐ.
Bút toán khi bán hàng:
- Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng: 210.000.000 VNĐ
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng: 200.000.000 VNĐ
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (lãi trả chậm): 10.000.000 VNĐ
Khi khách hàng thanh toán kỳ đầu:
- Nợ TK 111/112 – Tiền thu được: 52.500.000 VNĐ
- Có TK 131 – Phải thu khách hàng: 52.500.000 VNĐ
- Ghi nhận lãi trả chậm định kỳ:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: 2.500.000 VNĐ
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: 2.500.000 VNĐ
4. Quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán bán hàng chuẩn Doanh Nghiệp
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, nghiệp vụ kế toán bán hàng là xương sống trong quản trị tài chính, đảm bảo dòng tiền, doanh thu và công nợ được kiểm soát chính xác. Quy trình thực hiện nghiệp vụ này gồm 4 bước cơ bản, giúp doanh nghiệp vừa đảm bảo tính chuẩn xác vừa tối ưu hiệu quả quản trị.

Bước 1 – Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ gốc
Bước đầu tiên quan trọng nhất là tiếp nhận chứng từ gốc từ bộ phận bán hàng hoặc kho. Các chứng từ gốc bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng: Giấy tờ chứng minh giao dịch với khách hàng, có thể là hóa đơn điện tử hoặc giấy.
- Hợp đồng kinh tế: thỏa thuận về số lượng, giá bán, điều kiện thanh toán, chiết khấu và khuyến mãi.
- Phiếu xuất kho: xác nhận hàng hóa đã được xuất giao cho khách hàng.
- Chứng từ liên quan đến khuyến mãi, chiết khấu, hàng biếu tặng.
Ở bước này, chuyên viên kế toán cần thực hiện hai công việc quan trọng:
- Kiểm tra tính hợp pháp đầy đủ của chứng từ: Hóa đơn phải có thông tin đầy đủ về người mua, người bán, số lượng, đơn giá, ngày lập hóa đơn. Hợp đồng phải được ký cũng như đóng dấu hợp pháp. Việc này đảm bảo chứng từ hợp lệ khi hạch toán, tránh rủi ro pháp lý hoặc sai sót trong báo cáo tài chính.
- Đối chiếu số liệu: So sánh số lượng, đơn giá và tổng giá trị trên hợp đồng/hóa đơn với phiếu xuất kho.
Bước 2 – Ghi nhận nghiệp vụ bán hàng trên phần mềm kế toán
Sau khi chứng từ đã được kiểm tra, kế toán sẽ ghi nhận nghiệp vụ kế toán bán hàng vào phần mềm kế toán số hóa. Việc này giúp tự động hóa, chuẩn hóa lưu trữ dữ liệu một cách chính xác. Nhiệm vụ chính của công việc này bao gồm:
- Lập chứng từ bán hàng trên phần mềm: Nhập hóa đơn, hợp đồng, phiếu xuất kho. Phần mềm sẽ lưu trữ, tạo mã chứng từ, liên kết dữ liệu với các bộ phận khác.
- Định khoản tự động: Hệ thống xác định các tài khoản liên quan, bao gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Giá vốn hàng bán
- Chiết khấu thương mại
- Khuyến mãi/ hàng biếu tặng
Bước 3 – Kiểm tra, đối chiếu công nợ/doanh thu
Sau khi ghi nhận, bước tiếp theo là đối chiếu công nợ và doanh thu để đảm bảo số liệu chính xác trước khi lập báo cáo. Công việc cần thực hiện:
- Đối chiếu công nợ với khách hàng: So sánh số dư nợ trong sổ sách với số dư mà khách hàng xác nhận.
- Đối chiếu doanh thu với bộ phận bán hàng: Đảm bảo doanh thu ghi nhận đúng, không bỏ sót hay ghi thừa.
Bước 4 – Lập báo cáo doanh thu/ thuế định kỳ
Bước cuối cùng là tổng hợp dữ liệu, lập báo cáo định kỳ, bao gồm:
Báo cáo doanh thu:
- Thống kê doanh thu theo tháng, quý, năm
- Phân loại theo khách hàng, mặt hàng, kênh bán hàng
Báo cáo thuế:
- Chuẩn bị hồ sơ kê khai thuế giá trị gia tăng (VAT)
- Báo cáo thuế thu nhập doanh nghiệp
- Các báo cáo bổ sung theo yêu cầu cơ quan quản lý
Tóm lại, việc tuân thủ đầy đủ quy trình này là xương sống giúp doanh nghiệp quản lý dòng tiền/ doanh thu một cách minh bạch hiệu quả.
5. Rủi ro thường gặp trong nghiệp vụ kế toán bán hàng – giải pháp

5.1. Rủi ro thường gặp trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh, nghiệp vụ kế toán bán hàng là một trong những khu vực dễ phát sinh sai sót do khối lượng chứng từ lớn, đa dạng giao dịch và nhiều hình thức thanh toán khác nhau. Các rủi ro phổ biến bao gồm:
- Sai sót trong ghi nhận doanh thu hoặc công nợ: Nhập sai số liệu, bỏ sót hóa đơn, nhầm khách hàng, ghi nhận doanh thu quá sớm hoặc chậm.
- Hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc sai thông tin: Hóa đơn thiếu thông tin, hợp đồng chưa ký, phiếu xuất kho ghi sai số lượng hoặc đơn giá.
- Quản lý công nợ chưa chặt chẽ: Không theo dõi thanh toán đúng kỳ hạn, thiếu đối chiếu thường xuyên với khách hàng.
5.2. Giải pháp
- Kiểm tra, đối chiếu thường xuyên giữa hóa đơn, phiếu xuất kho và công nợ khách hàng.
- Lập quy trình kiểm soát nội bộ rõ ràng, phân quyền kiểm soát để giảm sai sót.
- Sử dụng checklist chứng từ gốc trước khi hạch toán.
- Đào tạo nhân viên bộ phận bán hàng, bộ phận kho về chuẩn hóa thông tin.
- Áp dụng phần mềm kế toán số hóa để kiểm soát tính hợp lệ đầy đủ của chứng từ trước khi ghi nhận.
- Lập lịch đối chiếu công nợ định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng.
- Sử dụng báo cáo cảnh báo công nợ quá hạn từ phần mềm kế toán để kịp thời nhắc nhở và thu hồi.
6. Giải pháp số hóa hỗ trợ nghiệp vụ kế toán bán hàng – LV-DX Accounting
Để giảm rủi ro và tối ưu nghiệp vụ kế toán bán hàng, LV-DX Accounting là giải pháp số hóa toàn diện, hỗ trợ các doanh nghiệp xử lý nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn 200/2014/TT-BTC.
- Tự động định khoản nghiệp vụ bán hàng, doanh thu cũng như giá vốn.
- Theo dõi công nợ khách hàng, lập báo cáo tức thì.
- Tích hợp hóa đơn điện tử, hỗ trợ quản lý bán hàng thương mại điện tử.
- Tăng tốc xử lý nghiệp vụ, giảm sai sót, tối ưu quản trị dòng tiền.
Chi tiết sản phẩm tại: https://lacviet.vn/lv-dx-accounting/
Nghiệp vụ kế toán bán hàng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo tính minh bạch, chính xác hiệu quả của toàn bộ hoạt động tài chính doanh nghiệp. Khi được triển khai đúng quy trình, nghiệp vụ này không chỉ giúp kiểm soát doanh thu, công nợ mà còn cung cấp dữ liệu quan trọng cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp cần đầu tư vào hệ thống kế toán số hóa, đào tạo nhân sự chuyên trách và tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp lý để nâng cao năng lực quản trị.