Trong các giao dịch thương mại giữa doanh nghiệp, chiết khấu thương mại là một công cụ quan trọng giúp điều chỉnh giá bán, thúc đẩy bán hàng, tối ưu dòng tiền. Việc hiểu rõ cách hạch toán chiết khấu thương mại không chỉ giúp các doanh nghiệp kiểm soát chi phí một cách minh bạch mà còn đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng lợi ích thực tế từ các giao dịch.
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đang tìm hiểu thông tin về hạch toán chiết khấu thương mại, việc áp dụng đúng các nguyên tắc kế toán giúp:
- Tránh sai sót trong ghi nhận doanh thu và chi phí đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam.
- Tối ưu dòng tiền, nhờ nắm rõ giá trị chiết khấu được áp dụng cho khách hàng hoặc nhận từ nhà cung cấp.
- Hỗ trợ quản lý công nợ hiệu quả, đặc biệt trong các ngành có mức chiết khấu cao như bán lẻ, phân phối hay sản xuất.
Cùng Lạc Việt tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.
1. Hiểu tổng quan về chiết khấu thương mại
1.1 Chiết khấu thương mại là gì?
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà người bán cung cấp cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn hoặc theo các điều kiện thỏa thuận. Khác với chiết khấu thanh toán, vốn chỉ được áp dụng khi khách hàng thanh toán sớm, chiết khấu thương mại thường được tính trực tiếp trên giá bán của hàng hóa.
Ví dụ minh họa: Một doanh nghiệp bán hàng điện tử áp dụng chiết khấu 5% cho đơn hàng từ 1.000 sản phẩm trở lên. Nếu giá bán gốc của mỗi sản phẩm là 1.000.000 VND, doanh nghiệp sẽ giảm 50.000 VND trên mỗi sản phẩm cho khách hàng mua số lượng lớn. Việc hạch toán chiết khấu thương mại trong trường hợp này giúp phản ánh chính xác doanh thu thực tế và chi phí của doanh nghiệp.
1.2 Nguyên tắc chung
Trong kế toán, chiết khấu thương mại là khoản giảm giá trực tiếp từ người bán cho khách hàng, nên cần ghi nhận đúng vào doanh thu/chi phí để phản ánh chính xác lợi ích kinh tế của giao dịch. Các nguyên tắc chính bao gồm:
| Ghi nhận doanh thu và chi phí | Thời điểm ghi nhận |
|
|
Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp bán hàng 1.000 sản phẩm, giá 1.000.000 VND/sản phẩm, áp dụng chiết khấu 5% cho khách hàng mua số lượng lớn. Doanh thu thực tế ghi nhận: 1.000 x (1.000.000 – 5%) = 950.000.000 VND.
2. Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thương mại theo từng trường hợp
Trường hợp 1: Giá bán trên hóa đơn đã bao gồm chiết khấu thương mại (CKTM theo từng lần mua)
Trong trường hợp này, giá bán trên hóa đơn đã phản ánh chiết khấu thương mại, tức là doanh thu hoặc chi phí đã tính toán dựa trên giá sau chiết khấu. Kế toán viên không cần lập bút toán riêng cho phần chiết khấu này giúp tiết kiệm thời gian, tránh rườm rà trong ghi sổ kế toán.
Ý nghĩa của bút toán
- Đảm bảo doanh thu, chi phí phản ánh giá trị thực tế đã thỏa thuận với khách hàng.
- Giúp các tổ chức, doanh nghiệp đang tìm hiểu thông tin về hạch toán chiết khấu thương mại nắm rõ cơ chế ghi nhận mà không sai lệch số liệu báo cáo tài chính.
Cách định khoản kèm ví dụ minh họa:
| Nghiệp vụ | Bên bán | Bên mua |
| Định khoản |
|
|
| Ví dụ minh họa | Doanh nghiệp bán 100 sản phẩm, giá gốc 1.000.000 VND/sản phẩm, đã áp dụng chiết khấu 5% trên hóa đơn.
Định khoản:
|
Giá trị hàng hóa: 95.000.000 VND (sau chiết khấu).
Định khoản:
|
Trường hợp 2: Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng hoặc khi kết thúc chương trình
Trong nhiều trường hợp, chiết khấu thương mại được tính tổng hợp sau nhiều lần mua hàng hoặc khi kết thúc chương trình khuyến mãi. Kế toán cần hạch toán riêng để phản ánh đúng giá trị chiết khấu thực nhận.
Nếu số tiền chiết khấu nhỏ hơn số tiền trên hóa đơn lần cuối/kỳ tiếp theo
- Nguyên tắc: Số tiền chiết khấu được trừ trực tiếp trên hóa đơn cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo.
- Ý nghĩa: Đơn giản hóa bút toán, đảm bảo doanh thu và chi phí phản ánh giá trị thực tế mà không cần lập nhiều bút toán phức tạp.
- Ví dụ minh họa:
- Tổng chiết khấu tích lũy: 20.000.000 VND
- Giá trị hóa đơn cuối cùng: 50.000.000 VND
- Hạch toán trừ trực tiếp trên hóa đơn: giảm doanh thu 20.000.000 VND
Nếu số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn lần cuối hoặc lập khi kết thúc chương trình
Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần lập hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu kèm bảng kê các hóa đơn cần điều chỉnh.
Bút toán bên bán (ghi giảm doanh thu)
| Thông tư | Cách hạch toán |
| Theo TT 200 |
|
| Theo TT 133 |
|
Ví dụ minh họa:
- Tổng chiết khấu tích lũy: 120.000.000 VND
- Hóa đơn cuối cùng: 50.000.000 VND
- Phần chiết khấu vượt hóa đơn cuối cùng cần lập hóa đơn điều chỉnh 70.000.000 VND.
- Định khoản:
- Nợ TK 5211 – 120.000.000 VND
- Nợ TK 3331 – 5.700.000 VND
- Có TK 111/112 – 125.700.000 VND
Bút toán bên mua (phân bổ chiết khấu nhận được)
| Trường hợp | Cách hạch toán |
| Nếu hàng tồn kho còn tồn: giảm giá trị hàng tồn kho | Có TK 152, 153, 156 – Giá trị giảm |
| Nếu hàng đã bán: giảm giá vốn hàng bán | Có TK 632 – Giá vốn giảm |
| Nếu hàng đã sử dụng cho SXKD/Quản lý/XDCB: giảm chi phí tương ứng | Có TK 154, 241, 641, 642 – Chi phí giảm |
Ví dụ minh họa:
- Hàng tồn kho: 30.000.000 VND
- Hàng đã bán: 50.000.000 VND
- Hàng dùng cho quản lý: 40.000.000 VND
Định khoản:
- Có TK 156 – 30.000.000 VND
- Có TK 632 – 50.000.000 VND
- Có TK 642 – 40.000.000 VND
3. Sai sót thường gặp khi hạch toán chiết khấu thương mại
Trong thực tế kế toán doanh nghiệp, hạch toán chiết khấu thương mại thường phát sinh nhiều sai sót do nhầm lẫn giữa chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán và giảm giá hàng bán. Việc ghi nhận sai làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, chi phí, thuế GTGT, lợi nhuận, gây rủi ro trong kiểm toán hoặc quyết toán thuế. Do đó, kế toán viên cần hiểu rõ nguyên tắc ghi nhận, thời điểm hạch toán và phương pháp điều chỉnh chính xác theo quy định hiện hành.

Sai sót 1: Nhầm lẫn giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn, trong khi chiết khấu thanh toán là khoản khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.
Hậu quả: Ghi nhận sai tài khoản (ví dụ dùng TK 515 thay vì 521) làm sai lệch doanh thu hoặc chi phí tài chính, ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Điều chỉnh: Ghi bút toán đảo lại bút toán sai, sau đó hạch toán đúng theo quy định:
- Bên bán: Nợ TK 5211 / Có TK 111, 112, 131
- Bên mua: Nợ TK 111, 112 / Có TK 156, 632 hoặc 642 tùy mục đích sử dụng hàng hóa
Sai sót 2: Không ghi nhận chiết khấu đúng thời điểm
Nhiều doanh nghiệp ghi nhận chiết khấu khi kết thúc chương trình thay vì tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ.
Hậu quả: Báo cáo tài chính không phản ánh đúng tình hình doanh thu kỳ hiện tại, gây sai lệch trong đánh giá hiệu quả kinh doanh, phân tích dòng tiền.
Sai sót 3: Không lập hóa đơn điều chỉnh khi chiết khấu được cấp sau nhiều kỳ
Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC, nếu chiết khấu được xác định sau khi kết thúc chương trình, doanh nghiệp phải lập hóa đơn điều chỉnh giảm doanh thu, thuế GTGT tương ứng.
Hậu quả: Không lập hóa đơn điều chỉnh khiến doanh nghiệp không được ghi nhận chiết khấu hợp lệ, có thể bị loại khỏi chi phí hợp lý khi quyết toán thuế.
Điều chỉnh: Doanh nghiệp cần lập hóa đơn điều chỉnh giảm theo quy định của cơ quan thuế, kèm bảng kê chi tiết các hóa đơn liên quan, đồng thời hạch toán điều chỉnh tương ứng trên sổ kế toán.
Sai sót 4: Bỏ sót phân bổ chiết khấu bên mua
Bên mua không xác định rõ hàng hóa đã tồn, đã bán hay đã sử dụng, dẫn đến phân bổ chiết khấu sai đối tượng chi phí.
Hậu quả: Giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất hoặc chi phí quản lý bị ghi nhận sai, làm sai lệch kết quả kinh doanh.
Điều chỉnh: Hạch toán bổ sung chiết khấu vào kỳ hiện tại, ghi nhận vào chi phí hoặc giảm doanh thu tùy bên mua/bán.
- Bên bán: Nợ TK 5211; Có TK 131, 111, 112
- Bên mua: Nợ TK 111, 112; Có TK 632 hoặc 156
4. Giải pháp hỗ trợ hạch toán chiết khấu thương mại hiệu quả cùng phần mềm LV-DX Accounting
Trong bối cảnh các quy định về kế toán – thuế ngày càng chặt chẽ, việc đảm bảo hạch toán chiết khấu thương mại chính xác, kịp thời không chỉ là yêu cầu tuân thủ mà còn là yếu tố giúp doanh nghiệp quản trị tài chính hiệu quả. Tuy nhiên, ở nhiều doanh nghiệp, quy trình này vẫn còn thực hiện thủ công, phụ thuộc vào bảng tính rời rạc, dễ sai sót khi điều chỉnh hoặc đối chiếu hóa đơn.
Phần mềm LV-DX Accounting của Lạc Việt được phát triển nhằm tự động hóa toàn bộ quy trình hạch toán kế toán, trong đó bao gồm cả nghiệp vụ chiết khấu thương mại bên mua/ bên bán. Hệ thống cho phép:
- Tự động cập nhật đối chiếu chứng từ giữa chiết khấu, hóa đơn, công nợ giúp hạn chế tối đa sai sót.
- Ghi nhận, kết chuyển, điều chỉnh bút toán chiết khấu thương mại theo đúng Thông tư 200 và Thông tư 133.
- Kết nối dữ liệu với các phân hệ khác như bán hàng, mua hàng, kho, thuế giúp đảm bảo tính nhất quán chính xác trên toàn hệ thống tài chính.
- Cảnh báo sai lệch hoặc trùng lặp giao dịch, giúp kế toán viên xử lý nhanh các sai sót đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch.
Nếu doanh nghiệp của bạn đang tìm kiếm giải pháp kế toán hiện đại, an toàn linh hoạt, LV-DX Accounting sẽ là lựa chọn phù hợp để nâng cao độ chính xác trong hạch toán và tối ưu hóa quản lý tài chính.
“Đăng ký demo miễn phí phần mềm LV-DX Accounting giúp doanh nghiệp hạch toán chiết khấu thương mại chính xác, nhanh chóng”
Việc thực hiện đúng quy trình hạch toán chiết khấu thương mại không chỉ giúp doanh nghiệp phản ánh trung thực doanh thu, chi phí mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch trong hoạt động tài chính. Trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh, doanh nghiệp nào kiểm soát được dữ liệu kế toán nhanh – chuẩn – an toàn sẽ có lợi thế trong ra quyết định và quản trị nguồn vốn.