Hướng dẫn hạch toán chi phí bán hàng TK 641 chuẩn theo TT mới nhất

Hướng dẫn hạch toán chi phí bán hàng TK 641 chuẩn theo TT mới nhất

24 phút đọc

Theo dõi Lạc Việt trên

Trong hoạt động kinh doanh, chi phí bán hàng chiếm một phần quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả, lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí bán hàng không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát dòng tiền, phân bổ chi phí hợp lý mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định kế toán, thuế hiện hành. Hiểu rõ cách ghi nhận và quản lý chi phí bán hàng sẽ hỗ trợ kế toán đưa ra những báo cáo chính xác từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định chiến lược kinh doanh đúng đắn.

Bài viết Lạc Việt sẽ cung cấp khái niệm chuẩn, thành phần chi phí, ví dụ thực tế, giải pháp tối ưu bằng công nghệ.

1. Hiểu tổng quan về chi phí bán hàng

1.1 Chi phí bán hàng là gì?

Trong kế toán doanh nghiệp, chi phí bán hàng được hiểu là toàn bộ khoản chi phát sinh liên quan trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC, các khoản chi này được tập hợp theo dõi trên Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.

Ở góc nhìn thực tế, chi phí bán hàng không chỉ đơn thuần là ghi nhận chi phí trong sổ sách. Đây là nhóm chi phí thể hiện năng lực tiêu thụ của doanh nghiệp, mức độ đầu tư cho trải nghiệm khách hàng, hiệu quả đội ngũ bán hàng và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Ví dụ: Lương nhân viên bán hàng, chi phí chạy quảng cáo Facebook Ads, chi phí vận chuyển hàng đến khách đều được tính vào chi phí bán hàng vì chúng gắn trực tiếp với quá trình bán hàng.

1.2. Các khoản mục chi phí bán hàng theo quy định kế toán

Trong thực tế, việc nắm rõ từng khoản mục thuộc chi phí bán hàng không chỉ giúp kế toán hạch toán đúng quy định, mà còn hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp phân tích chi phí theo từng khâu bán hàng và đánh giá hiệu quả của từng hoạt động như marketing, đội ngũ sale, vận chuyển hoặc hậu mãi.

Dưới đây là phân tích chi tiết từng khoản mục theo TK 641 – Chi phí bán hàng.

  • Chi phí nhân viên bán hàng: Đây là nhóm chi phí phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí bán hàng của doanh nghiệp, bao gồm: tiền lương, thưởng doanh số, hoa hồng, phụ cấp, bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) của nhân viên bán hàng, nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên giao dịch.
  • Chi phí vật liệu, bao bì sử dụng cho bán hàng: Nhóm này bao gồm vật liệu đóng gói, tem nhãn, túi đựng, seal niêm phong, giấy hướng dẫn, hoặc các vật tư cần thiết để hoàn thiện sản phẩm trước khi giao khách.
  • Chi phí dụng cụ, đồ dùng bán hàng: Bao gồm dụng cụ phục vụ hoạt động bán hàng như kệ trưng bày, POSM (bảng hiệu, poster quảng cáo), máy in hóa đơn, thiết bị quét mã vạch, bàn ghế khu vực giao dịch,…
  • Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng: Đây là chi phí khấu hao của tài sản sử dụng trực tiếp cho hoạt động bán hàng như ô tô giao hàng, máy POS, tủ trưng bày, thiết bị kho, phần mềm quản lý bán hàng (nếu ghi nhận là TSCĐ).
  • Chi phí bảo hành sản phẩm: Bao gồm chi phí vật tư sửa chữa, chi phí thuê ngoài dịch vụ bảo hành, chi phí nhân viên kỹ thuật hoặc chi phí đổi trả hàng nằm trong chính sách bảo hành.
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các dịch vụ hỗ trợ quá trình bán như vận chuyển, bốc xếp, thuê kho ngoại quan, dịch vụ quảng cáo, marketing online, sàn thương mại điện tử, hoa hồng đại lý, phí COD,…
  • Các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong bán hàng: Đây là nhóm chi phí không nằm trong các khoản mục trên nhưng phát sinh trực tiếp trong hoạt động bán hàng, như chi phí tiếp khách, hội chợ triển lãm, hội nghị khách hàng, phí ngân hàng khi thu hộ,…

2. Tài khoản sử dụng khi hạch toán chi phí bán hàng

Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, chi phí bán hàng được tập hợp chủ yếu trên Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh nhằm phục vụ quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ đến khách.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, TK 641 được chia thành các tiểu khoản giúp kế toán theo dõi chi tiết từng nhóm chi phí. Việc tách rõ theo tiểu khoản không chỉ để hạch toán đúng quy định, mà còn giúp doanh nghiệp phân tích từng khoản mục chi phí, đánh giá hiệu quả của từng bộ phận như marketing, sale, chăm sóc khách hàng hay vận hành giao hàng.

Các tiểu khoản của TK 641 bao gồm:

  • 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng
  • 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
  • 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng bán hàng
  • 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
  • 6415 – Chi phí bảo hành sản phẩm
  • 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
  • 6418 – Chi phí bằng tiền khác

Ngoài TK 641, kế toán còn phải sử dụng các tài khoản liên quan khác tùy theo bản chất nghiệp vụ. Ví dụ:

  • TK 111, 112: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
  • TK 152, 153: Xuất vật tư, bao bì hoặc dụng cụ phục vụ bán hàng.
  • TK 214: Khấu hao tài sản cố định liên quan đến hoạt động bán hàng.
  • TK 331: Chi phí dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán (như vận chuyển, quảng cáo).

3. Nguyên tắc ghi nhận chi phí bán hàng

Việc ghi nhận chi phí bán hàng không chỉ đơn thuần là nhập liệu vào phần mềm mà phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc kế toán nhằm đảm bảo tính minh bạch, hợp lệ và đúng thời điểm. Các nguyên tắc này được quy định tại Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 – Nguyên tắc chung và VAS 02 – Hàng tồn kho.

Dưới đây là những nguyên tắc cốt lõi:

3.1. Ghi nhận chi phí theo kỳ kế toán

Chi phí bán hàng phải được ghi nhận vào đúng kỳ kế toán mà chi phí đó phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thanh toán. Đây là nguyên tắc dồn tích (accrual basis).

Ví dụ: Doanh nghiệp chạy quảng cáo Google Ads trong tháng 9 nhưng thanh toán vào tháng 10. Theo chuẩn mực, khoản chi này phải ghi nhận vào chi phí tháng 9 vì liên quan đến doanh thu tháng đó.

Lợi ích đối với doanh nghiệp:

  • Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh đúng thực tế.
  • Lãnh đạo tránh hiểu nhầm rằng chi phí phát sinh lệch với doanh thu.
  • Giúp đánh giá hiệu quả từng chiến dịch bán hàng theo từng kỳ.

3.2. Không ghi nhận chi phí vượt mức hợp lý

Quy định thuế và kế toán yêu cầu chi phí ghi nhận phải hợp lý và có chứng từ hợp lệ. Những khoản chi vượt hạn mức hoặc không phục vụ trực tiếp hoạt động bán hàng sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế.

Ví dụ thường gặp:

  • Chi phí tiếp khách vượt quá thực tế hoặc không có hóa đơn.
  • Chi phí marketing không có hợp đồng, không có chứng từ thanh toán điện tử.
  • Chi phí hoa hồng không có bảng kê hoặc xác nhận của người nhận.

Giá trị doanh nghiệp nhận được khi tuân thủ nguyên tắc này:

  • Tránh rủi ro bị truy thu thuế và phạt chậm nộp.
  • Giữ tính minh bạch tài chính và uy tín khi kiểm toán hoặc gọi vốn.
  • Kiểm soát tốt ngân sách bán hàng.

3.3. Phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01, VAS 02)

Chuẩn mực kế toán quy định chi phí phải được ghi nhận khi

  • Có khả năng làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai.
  • Có thể xác định được một cách đáng tin cậy.

Điều này giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp chỉ ghi nhận chi phí bán hàng khi có căn cứ rõ ràng, tránh việc ghi nhận sai lệch dẫn đến báo cáo không chính xác.

Ví dụ:

Doanh nghiệp dự kiến tổ chức hội nghị khách hàng trong tháng sau. Dù đã ký hợp đồng nhưng sự kiện chưa diễn ra, kế toán chưa được phép ghi nhận chi phí. Chỉ đến khi doanh nghiệp nhận được dịch vụ (có biên bản nghiệm thu), chi phí mới đủ điều kiện hạch toán.

Giá trị mang lại:

  • Báo cáo tài chính “sạch”, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
  • Giảm thiểu tranh chấp về số liệu khi kiểm toán.
  • Giúp doanh nghiệp tự tin khi công bố tài chính với đối tác hoặc ngân hàng.

4. Các bút toán hạch toán chi phí bán hàng phổ biến

Trong thực tế vận hành doanh nghiệp, việc hạch toán chi phí bán hàng đúng và nhất quán giúp ban lãnh đạo theo dõi dòng tiền, kiểm soát tỷ lệ chi phí và đánh giá hiệu quả từng hoạt động bán hàng như marketing, vận chuyển hay chính sách hoa hồng.

Dưới đây là 5 nhóm bút toán chi phí bán hàng phát sinh phổ biến nhất, trình bày theo cách dễ hiểu và có ví dụ minh họa.

4.1 Hạch toán lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng

Bản chất nghiệp vụ: Lương, thưởng, hoa hồng và các khoản trích bảo hiểm cho nhân viên bán hàng là phần chi phí trực tiếp để tạo ra doanh thu. Vì vậy, toàn bộ được ghi nhận vào TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng.

Định khoản chi tiết

Trường hợp Hạch toán
Ghi nhận tiền lương phải trả nhân viên bán hàng
  • Nợ TK 6411
  • Có TK 334 – Phải trả người lao động
Trích các khoản bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN)
  • Nợ TK 6411
  • Có TK 338 – Các khoản phải trả, phải nộp khác
Khi thanh toán lương
  • Nợ TK 334
  • Có TK 111/112

Ví dụ minh họa

Tháng 10, nhân viên bán hàng có:

  • Lương: 12.000.000 đồng
  • Hoa hồng theo doanh số: 3.000.000 đồng
  • Đồng thời doanh nghiệp trích bảo hiểm 22% (BHXH, BHYT, BHTN) trên mức đóng bảo hiểm là 12.000.000 đồng = 2.640.000 đồng

Kế toán ghi nhận:

  • Nợ 6411: 15.000.000
  • Có 334: 15.000.000
  • Nợ 6411: 2.640.000
  • Có 338: 2.640.000

4.2 Hạch toán chi phí quảng cáo – marketing

Bản chất nghiệp vụ: Chi phí quảng cáo Facebook, Google Ads, TikTok Ads… hay dịch vụ thiết kế, chạy chiến dịch marketing đều là khoản chi trực tiếp phục vụ bán hàng, thuộc TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.

Định khoản chi tiết

Trường hợp Định khoản
Nhận hóa đơn dịch vụ quảng cáo (chưa thanh toán)
  • Nợ TK 6417
  • Có TK 331
Khi thanh toán
  • Nợ TK 331
  • Có TK 111/112

Ví dụ minh họa

Doanh nghiệp chạy quảng cáo Facebook Ads tháng 10 trị giá 25.000.000 đồng, nhận hóa đơn từ Facebook Việt Nam.

Kế toán ghi nhận:

  • Nợ 6417: 25.000.000
  • Có 331: 25.000.000

4.3 Hạch toán chi phí vận chuyển, giao hàng

Bản chất nghiệp vụ: Chi phí giao hàng, bốc xếp, ship COD hoặc thuê đơn vị vận chuyển là chi phí phát sinh trực tiếp để đưa hàng đến khách, thuộc TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.

Định khoản chi tiết

Trường hợp Hạch toán
Nhận hóa đơn cước vận chuyển
  • Nợ TK 6417
  • Có TK 331
Khi thanh toán phí vận chuyển
  • Nợ TK 331
  • Có TK 111/112

Ví dụ minh họa: Doanh nghiệp bán hàng online ghi nhận chi phí Ship COD tháng 10 từ Giao Hàng Nhanh trị giá 18.000.000 đồng.

Bút toán hạch toán chi phí bán hàng:

  • Nợ 6417: 18.000.000
  • Có 331: 18.000.000

4.4 Hạch toán khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng

Bản chất nghiệp vụ: Tài sản cố định phục vụ bán hàng (máy POS, xe giao hàng, tủ trưng bày…) phải được phân bổ khấu hao đều theo thời gian sử dụng. Khoản chi này ghi nhận vào TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.

Định khoản chi tiết

Ghi nhận chi phí khấu hao hàng tháng:

  • Nợ TK 6414
  • Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Ví dụ minh họa: Xe máy giao hàng trị giá 30.000.000 đồng, khấu hao trong 3 năm. Khấu hao hàng tháng = 30.000.000 / 36 = 833.333 đồng.

Bút toán:

  • Nợ 6414: 833.333
  • Có 214: 833.333

4.5 Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ

Bản chất nghiệp vụ: Cuối kỳ, toàn bộ chi phí bán hàng tập hợp trên TK 641 cần được kết chuyển sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Đây là bước để xác định lợi nhuận hoặc lỗ trong kỳ.

Định khoản chi tiết

Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng:

  • Nợ TK 911
  • Có TK 641

Ví dụ minh họa: Tháng 10, doanh nghiệp có tổng chi phí bán hàng sau khi cộng từ các tiểu khoản là 150.000.000 đồng.

Bút toán kết chuyển:

  • Nợ 911: 150.000.000
  • Có 641: 150.000.000

5. Những sai sót kế toán thường gặp khi hạch toán chi phí bán hàng

Quá trình hạch toán chi phí bán hàng tưởng đơn giản nhưng lại dễ phát sinh sai sót nếu kế toán không kiểm soát chặt chẽ chứng từ, phân loại chi phí hoặc theo dõi kết chuyển cuối kỳ. Những sai sót này có thể khiến doanh nghiệp bị loại chi phí khi quyết toán thuế, làm sai lệch báo cáo tài chính, hoặc khó đánh giá đúng hiệu quả của bộ phận bán hàng – marketing.

Dưới đây là 5 nhóm sai sót phổ biến nhất mà kế toán trong doanh nghiệp cần đặc biệt lưu ý.

5.1 Ghi nhận chi phí không hợp lý, vượt mức cho phép

Đây là lỗi thường gặp nhất khi hạch toán chi phí bán hàng. Chi phí được ghi nhận quá mức so với thực tế, không phục vụ trực tiếp cho hoạt động bán hàng hoặc nằm ngoài giới hạn được chấp nhận theo quy định thuế.

Ví dụ dễ mắc phải

  • Chi phí tiếp khách quá cao nhưng không có bảng kê hoặc không thể chứng minh liên quan đến hoạt động bán hàng.
  • Chi phí marketing vượt xa kế hoạch nhưng không có báo cáo hiệu quả chiến dịch.
  • Ghi nhận chi phí hoa hồng cho người không liên quan hoặc không có hợp đồng/biên bản xác nhận.

Hậu quả doanh nghiệp chịu

  • Bị loại chi phí, tăng thuế TNDN phải nộp.
  • Báo cáo tài chính không phản ánh đúng lợi nhuận.
  • Với doanh nghiệp đang gọi vốn hoặc vay ngân hàng, số liệu thiếu minh bạch là rủi ro lớn.

5.2 Nhầm lẫn giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Nhiều kế toán nhầm lẫn giữa chi phí bán hàng (TK 641) và chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) vì hai khoản mục này có tính chất khá giống nhau.

Ví dụ minh họa

Sai sót thường gặp:

  • Chi phí điện nước của bộ phận bán hàng ghi vào TK 642.
  • Chi phí văn phòng phẩm dùng cho bộ phận marketing lại ghi vào TK 642 thay vì TK 641.
  • Chi phí lương quản lý kinh doanh ghi nhầm vào chi phí bán hàng.

Tác hại của sai sót này

  • Sai lệch cơ cấu chi phí, khiến doanh nghiệp đánh giá sai hiệu quả bộ phận bán hàng.
  • Khó phân tích tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu – chỉ số quan trọng cho doanh nghiệp thương mại.

5.3 Không có chứng từ hợp lệ

Dù nghiệp vụ phát sinh thực tế nhưng nếu không có hóa đơn – hợp đồng – bảng kê – chứng từ thanh toán theo quy định thì không được tính là chi phí hợp lý.

Ví dụ cụ thể

  • Chi phí quảng cáo Facebook Ads không có hóa đơn do thanh toán cá nhân.
  • Chi phí vận chuyển không có phiếu giao hàng hoặc bảng kê cước vận chuyển.
  • Chi phí hội chợ, hội thảo không có hợp đồng thuê gian hàng.

Hậu quả doanh nghiệp chịu

  • Không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.
  • Dễ bị xuất toán khi thanh tra thuế.
  • Ảnh hưởng đến tính minh bạch tài chính.

5.4 Bỏ sót chi phí marketing số và chi phí công nghệ

Do đặc thù hoạt động số hóa, nhiều chi phí marketing online hoặc chi phí phần mềm chưa được ghi nhận đầy đủ khi hạch toán chi phí bán hàng.

Ví dụ sai sót

  • Chi phí Google Ads, Tik Tok Ads, chi phí sàn thương mại điện tử không được lấy hóa đơn.
  • Phí phần mềm chăm sóc khách hàng (CRM), phần mềm Email Marketing không được ghi nhận.
  • Chi phí công nghệ phục vụ bán hàng như công cụ chat, hệ thống landing page bị bỏ sót.

5.5 Không kết chuyển chi phí cuối kỳ đúng quy trình

Nhiều doanh nghiệp tập hợp chi phí trên TK 641 nhưng không thực hiện bút toán kết chuyển sang TK 911, dẫn đến số liệu tồn đọng và sai lệch lợi nhuận.

Ví dụ minh họa

Tháng 10, doanh nghiệp có chi phí bán hàng 250.000.000 đồng nhưng kế toán quên kết chuyển. Báo cáo kết quả kinh doanh sẽ thể hiện lợi nhuận cao hơn thực tế.

Tác hại

  • Sai lệch kết quả kinh doanh theo kỳ.
  • Gây khó khăn khi làm báo cáo tài chính.
  • Ảnh hưởng tới phân tích hiệu quả bán hàng theo thời gian.

6. Giải pháp LV-DX Accounting – Hệ thống kế toán số hóa cho doanh nghiệp

Trong bối cảnh doanh nghiệp phải xử lý ngày càng nhiều dữ liệu bán hàng từ đa kênh (offline, online, sàn thương mại điện tử), việc hạch toán chi phí bán hàng bằng cách thủ công hoặc phân tán trên nhiều file Excel khiến kế toán dễ gặp sai sót, mất thời gian và khó kiểm soát chi phí theo từng hoạt động.

LV-DX Accounting được xây dựng nhằm giải quyết những hạn chế đó bằng cách số hóa toàn bộ hoạt động kế toán và tự động hóa quy trình hạch toán chi phí bán hàng theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Việc thực hiện đúng quy trình hạch toán chi phí bán hàng giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí hiệu quả, tối ưu hóa lợi nhuận đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý. Sử dụng các phần mềm kế toán chuyên nghiệp như LV-DX Accounting sẽ hỗ trợ tự động hóa quá trình hạch toán, giảm thiểu sai sót, tiết kiệm thời gian giúp kế toán viên tập trung vào phân tích, báo cáo và tư vấn chiến lược kinh doanh.

Đánh giá bài viết
Bài viết thú vị? Chia sẻ ngay:
Picture of Cao Thúy
Cao Thúy
Senior Content Marketing hơn 4 năm kinh nghiệm. Đối với tôi, sáng tạo nội dung không chỉ đơn thuần là giới thiệu sản phẩm và thương hiệu, mà còn là truyền tải những nội dung thật sự hữu ích cho khách hàng. Xem thêm >>>
Chuyên mục

Bài viết mới

Đăng ký tư vấn sản phẩm
Liên hệ nhanh
Bằng cách nhấn vào nút Gửi, bạn đã đồng ý với Chính sách bảo mật thông tin của Lạc Việt.
Bài viết liên quan
Đăng ký nhận tin từ Lạc Việt
Đăng ký nhận tin
Chủ đề bạn quan tâm:
Liên hệ tư vấn CDS

Bằng cách nhấn vào nút Gửi yêu cầu, bạn đã đồng ý với Chính sách bảo mật thông tin của Lạc Việt.